Giới thiệu chung
Các đề tài nghiên cứu khoa học của Viện tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau:
Phát triển các công nghệ xử lý các loại nước thải đặc thù như xi mạ, xử lý mùi thuốc lá bằng phương pháp sinh học, công nghệ tạo sương để xử lý khí độc, xử lý Ammonia cho nước thải rò rỉ rác, xử lý nước ngầm nhiễm Arsenic . . .
Phát triển các nghiên cứu độc học môi trường, là một hướng đi mới của Viện từ năm 2000 gồm các nội dung nghiên cứu như xây dựng quy trình tích hợp phân tích, đánh giá độc tính một số hóa chất thuộc danh mục nhóm B3 sử dụng trong công nghiệp nuôi trồng thủy sản, các giải pháp giảm thiểu tác hại của ô nhiễm do tồn dư Dixon/Furan tại khu vực sân bay Biên Hòa và hồ Biên Hùng, phương pháp phân tích các chất ô nhiễm hữu cơ bền (Persistent Organic Pollutants - POPs), sự chuyển dịch của các hợp chất Dioxin và Furan (PCDD/Fs) trong một số thành phần của chuỗi dinh dưỡng tại khu vực phía Nam…
Các nghiên cứu của Viện đã đặt nền tảng phát triển ngành độc học môi trường ngang tầm quốc tế.
Phát triển các ứng dụng tin học trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường như: xử lý thống kê dữ liệu Môi trường - Tài nguyên; Ứng dụng viễn thám nhiệt; Nghiên cứu tích hợp hệ thống thông tin địa lý (GIS) và viễn thám (RS) vào mô hình góp phần phòng chống lũ lụt vùng miền núi, Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho công tác quy hoạch môi trường vùng dân cư tập trung ở vùng hạ lưu hệ thống sông – thử nghiệm trên Tp.HCM . . .
Phát triển các nghiên cứu về quản lý môi trường như các giải pháp SXSH, các kỹ thuật và hệ thống bền vững áp dụng cho một số doanh nghiệp, các cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch môi trường công nghiệp và đề xuất phương hướng quy hoạch Môi trường Công nghiệp cho khu vực TP.HCM đến 2020, xây dựng mô hình tổ hợp sản xuất sạch hơn và áp dụng vào các cơ sở công nghiệp quy mô nhỏ tại khu vực TP.HCM, quản lý cây xanh đô thị . .
Xây dựng báo cáo tổng hợp “Đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất và khu công nghiệp trên lưu vực sông Thị Vải”
Quan trắc chất lượng môi trường nước, thủy sinh, bùn đáy (kết hợp với phòng thí nghiệm trung tâm), xây dựng báo cáo tổng hợp “Quan trắc chất lượng môi trường nước sông Thị Vải”
Điều tra, khảo sát, quan trắc (Phối hợp chi cục bảo vệ Môi trường miền Đông/Tây Nam Bộ, phòng thí nghiệm trung tâm), xây dựng báo cáo tổng hợp “Hiện trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở hóa chất vùng Nam Bộ”
Chương trình quan trắc tổng thể môi trường nước lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai do Viện Môi Trường & Tài Nguyên thực hiện đã được Cục Bảo vệ Môi trường phê duyệt đưa vào thực hiện vào ngày 29/6/2006. (Đây là chương trình quan trắc thường xuyên với tổng kinh phí 2.451.160.000 đồng/năm).
Báo cáo đánh giá tác động môi trường và thiệt hại về kinh tế, môi trường do hành vi gây ô nhiễm của Công ty Vedan và các doanh nghiệp trên lưu vực sông Thị Vải
Kiểm tra, giám sát các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg;
Điều tra khảo sát hiện trạng cấp nước sạch nông thôn cho các vùng ven biển. Đề xuất và triển khai thí điểm mô hình cấp nước sạch nông thôn từ nguồn nước nhiễm mặn, áp dụng công nghệ tiên tiến công suất 100 m3/ngày;
Điều tra, khảo sát đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình xử lý CTR đô thị. Đề xuất và triển khai thử nghiệm mô hình xử lý CTR đô thị theo hướng không phát thải công suất 5 tấn/ngày.
Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho công tác quy hoạch môi trường vùng dân cư tập trung vùng hạ lưu hệ thống sông – thử nghiệm trên TP. HCM;
Nghiên cứu các pháp công nghệ và quản lý phù hợp để thu hồi, tái chế, xử lý và thải bỏ an toàn một số loại hình chất thải công nghiệp nguy hại điển hình tại khu vực TP. HCM;
NC xây dưng khung chính sách hỗ trợ và các quy định về phân loại rác tại nguồn TPHCM;
Xây dựng CSDL tài nguyên môi trường các Quận 2, Quận 7, Quận 9, Nhà Bè, Cần Giờ- TP. HCM phục vụ công tác quy hoạch khai thác tài nguyên. Bảo vệ môi trường đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững;
Nghiên cứu xử lý bùn thải Công nghiệp của Tp.Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trườngvùng đất ngập nước ven Vịnh Gành Rái và cửa sông Tiền”
Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá cấp độ nhạy cảm đường bờ, áp dụng cho đoạn từ Mũi Né đến cử sông Tiền
Hiện trạng và giải pháp về nước sạch và vệ sinh môi trường vùng ngập lũ Đồng Bằng Sông Cửu Long (1999-2000)
Xây dựng chỉ số nhạy cảm đường bờ, từ Mũi Né đến cửa sông Tiền, phục vụ công tác quản lý dầu tràn, bảo vệ môi trường (2001 – 2003)
Điều tra, khảo sát hiện trạng vệ sinh môi trường các khu dân cư vượt lũ tại ĐBSCL. Đề xuất phương án và triển khai mô hình xử lý nước thải sinh hoạt theo hướng sinh thái, qui mô 200 hộ.
Các đề tài trên đã có đóng góp vào việc cung cấp nước sạch cho vùng sâu, vùng xa, góp phần bảo vệ môi trường cho vùng nuôi tôm, vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.
Các đề tài nghiên cứu luôn gắn liền với các nhiệm vụ nhà nước, trong quá trình triển khai, luôn kết hợp với thực tế địa phương nên các đề tài đã có đóng góp nhất định đến công tác bảo vệ môi trường của các khu vực.
Trong 10 năm qua, Viện đã có đóng góp vào việc thúc đẩy bảo vệ môi trường tại Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Lưu vực sông Sài Gòn Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên.
Về Khoa học Công nghệ, Viện đã có những thành tích đóng góp vào việc thúc đẩy các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Viện là cơ quan đầu tiên đầu tư đào tạo nhân lực và trang thiết bị hiện đại để phát triển ngành độc học môi trường, đuổi kịp trình độ quốc tế trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực này.